Cốt toái bổ là một vị thuốc Đông Y quý được biết đến với công dụng mạnh gân xương, bổ thận, hoạt huyết và giảm đau. Dưới đây là những thông tin chi tiết về đặc điểm, cách sử dụng, và các bài thuốc ứng dụng từ cây:
Thông tin cơ bản về cây cốt toái bổ
Tên gọi khác: Tổ diều, Hầu khương, Tắc kè đá, Thân khương, Hồ tôn khương, cây Tổ phượng, Bổ cốt toái…
Tên khoa học: Drynaria fortunei
Tên dược: Rhizoma Gusuibu
Họ: Dương xỉ (Polypodiaceae)
Đặc điểm sinh học
Cây là dạng cây dương xỉ, thường mọc phụ sinh trên cây lớn, hốc đá, hoặc đám rêu ẩm ướt. Cây có thân rễ dày, bóng, được phủ lớp lông màu vàng óng. Lá của cây có hai loại: lá hứng mùn và lá sinh sản có túi bào tử hình tròn xếp thành hai hàng, thường có màu vàng nhạt ở mặt dưới lá.
Các bài viết liên quan khác:
Phân bố và thu hái
Cây phân bố nhiều tại các vùng núi ở Việt Nam như Lạng Sơn, Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Nghệ An…Cây có thể thu hoạch quanh năm, đặc biệt vào mùa hè. Rễ cây sau khi hái về sẽ được rửa sạch, cạo bỏ lông và sấy khô để sử dụng dần.
Thành phần hóa học
Cây chứa các hợp chất chính như flavonoid và tinh bột, giúp mang lại các tác dụng dược lý như bổ thận, hoạt huyết, và giảm đau.
Tác dụng dược lý theo Đông Y và Tây Y của Cốt Toái Bổ
- Theo Đông Y: Vị đắng, tính ấm, quy kinh thận và can. Có tác dụng làm mạnh gân xương, bổ thận, giảm đau, cầm máu.
- Theo nghiên cứu hiện đại: Giảm lipid máu, phòng ngừa xơ vữa động mạch, giảm đau, tăng nồng độ canxi trong xương.
Cách dùng và liều lượng
Có thể dùng ở dạng ngâm rượu hoặc sắc uống với liều lượng 10 – 20g/ngày. Ngoài ra, có thể dùng ở dạng đắp ngoài.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cốt toái bổ
- Chữa đau răng, thận hư yếu: Bầu dục lợn 1 cái và cốt toái bổ tán bột, nướng chín bầu dục và ăn trực tiếp.
- Trị chảy máu chân răng do thận hư: Bột cốt toái bổ xát vào chân răng. Hoặc sắc uống cùng các dược liệu khác như thục địa, phục linh, đơn bì…
- Bài thuốc trị gãy xương kín: Kết hợp cốt toái bổ với đương quy, nhũ hương, một dược… nghiền bột và trộn với Vaseline, thoa lên vùng tổn thương.
- Giảm đau lưng gối do thận hư yếu: Đỗ trọng, cốt toái bổ, tỳ giải, dây đau xương và cẩu tích, sắc uống hàng ngày.
- Chữa gãy xương lâu lành ở người cao tuổi: Sắc uống và kết hợp với mẫu lệ, hoàng kỳ, đương quy…
Lưu ý và kiêng kỵ khi dùng
- Tránh dùng cho người âm hư, huyết hư, hoặc không có thực nhiệt.
- Thận trọng đối với trường hợp thiếu máu và nội nhiệt.
- Cẩn thận khi lựa chọn nguyên liệu vì có nhiều loại cây khác như Ráng bay (Drynaria quercifolia) cũng được gọi là cốt toái bổ.
Đây là một vị thuốc mang lại nhiều lợi ích cho gân xương và sức khỏe tổng thể, nhưng cần sử dụng đúng cách và liều lượng để tránh tác dụng phụ.
- Cây Bách Hợp Có Tác Dụng Gì Trong Y Học Cổ Truyền?
- Sen Đa Lộc – Thực sự có lợi cho sức khỏe và phong thủy?
- Hoa Sơn Tuyết Liên Tây Tạng: Biểu Tượng và Giá Trị Dược Liệu Quý Giá
- Nên sử dụng đông trùng hạ thảo tây tạng khi nào là tốt nhất trong ngày và khoảng bao lâu để đạt hiệu quả ?
- Bát Giác Liên – Cây Thuốc Quý Có Thực Sự Giải Độc Hiệu Quả?